Chậm phát triển trí tuệ là gì? Các bài nghiên cứu khoa học

Chậm phát triển trí tuệ là tình trạng giảm sút khả năng nhận thức và kỹ năng thích ứng xã hội xuất hiện trước 18 tuổi, ảnh hưởng lâu dài đến cuộc sống. Định nghĩa này dựa trên điểm IQ dưới 70–75 kết hợp hạn chế kỹ năng khái niệm, xã hội và thực hành, theo tiêu chuẩn DSM-5 và AAIDD.

Định nghĩa chậm phát triển trí tuệ

Chậm phát triển trí tuệ (intellectual disability) là tình trạng giảm sút đáng kể về khả năng nhận thức và kỹ năng thích ứng xã hội, xuất hiện trước tuổi 18 và kéo dài suốt cuộc đời. Khả năng nhận thức giảm thể hiện qua điểm IQ dưới 70–75 khi đánh giá bằng thang đo chuẩn hóa, đồng thời đi kèm hạn chế về kỹ năng tự chăm sóc, giao tiếp, học tập và quản lý bản thân.

Khái niệm này thường được chuẩn hóa theo Hiệp hội Phát triển Trí tuệ và Khuyết tật Hoa Kỳ (AAIDD) và tiêu chí chẩn đoán DSM-5 của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ. Việc phân biệt chậm phát triển trí tuệ với các rối loạn phát triển thần kinh khác như tự kỷ hoặc rối loạn học tập dựa trên đánh giá đa chiều giữa năng lực nhận thức và khả năng thích ứng thực tế.

Đánh giá chậm phát triển trí tuệ yêu cầu kết hợp xét nghiệm IQ chuẩn (Wechsler, Stanford–Binet) và thang đo hành vi thích ứng (Vineland Adaptive Behavior Scales) để xác định mức độ ảnh hưởng trong ba lĩnh vực chính: kỹ năng khái niệm, kỹ năng xã hội và kỹ năng thực hành.

Phân loại mức độ nặng

Chậm phát triển trí tuệ được phân loại theo mức độ nặng nhẹ dựa vào điểm IQ và khả năng thích ứng xã hội:

  • Mức độ nhẹ (IQ 50–70): Học tập chậm hơn bạn bè cùng trang lứa, cần hỗ trợ trong học tập và hoạt động xã hội, nhưng có thể sống độc lập khi trưởng thành.
  • Mức độ trung bình (IQ 35–50): Hạn chế rõ về học tập đọc – viết, cần hỗ trợ thường xuyên trong sinh hoạt cá nhân, có thể tự chăm sóc cơ bản.
  • Mức độ nặng và rất nặng (IQ < 35): Phụ thuộc cao vào người chăm sóc, cần trợ giúp toàn diện về y tế, dinh dưỡng, vệ sinh và an toàn.

Phân loại này giúp xác định nhu cầu hỗ trợ cụ thể, từ chương trình giáo dục đặc biệt cá thể hóa đến dịch vụ y tế và can thiệp tâm lý, đảm bảo phù hợp với khả năng và nguyện vọng của từng cá nhân.

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Theo DSM-5, chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ dựa trên ba tiêu chí chính: (1) giới hạn về khả năng nhận thức (IQ dưới 70–75), (2) biên độ hạn chế trong kỹ năng thích ứng xã hội, và (3) khởi phát trước 18 tuổi. Đánh giá kỹ năng thích ứng gồm ba lĩnh vực: khái niệm (ngôn ngữ, toán học, quản lý tiền bạc), xã hội (giao tiếp, tương tác, luật lệ xã hội), và thực hành (tự chăm sóc, kỹ năng làm việc).

ICD-11 của WHO phân loại mức hỗ trợ cần thiết thành bốn cấp độ: hỗ trợ nhẹ, hỗ trợ vừa, hỗ trợ nhiều và hỗ trợ toàn diện. Việc xác định cấp độ hỗ trợ căn cứ vào tần suất và phạm vi hỗ trợ cần thiết trong các hoạt động hàng ngày.

Tiêu chí DSM-5 ICD-11
I. Nhận thức IQ < 70–75 Giới hạn nhận thức, phân loại hỗ trợ
II. Thích ứng Giảm kỹ năng khái niệm, xã hội, thực hành Hỗ trợ nhẹ đến toàn diện
III. Khởi phát Trước 18 tuổi Trước 18 tuổi

Sự kết hợp giữa đánh giá IQ và đo lường hành vi thích ứng bằng các thang đo như Vineland hoặc ABAS (Adaptive Behavior Assessment System) tạo nên chẩn đoán chính xác, đồng thời định hướng can thiệp hiệu quả.

Nguyên nhân và cơ chế

Nguyên nhân chậm phát triển trí tuệ bao gồm yếu tố di truyền và môi trường:

  • Di truyền: Hội chứng Down, Fragile X, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh như phenylketonuria (PKU), rối loạn ty thể.
  • Môi trường trước sinh: Nhiễm khuẩn thai kỳ (toxoplasma, rubella), nghiện rượu (Fetal Alcohol Spectrum Disorders), thiếu oxy lưu thông (asphyxia).
  • Môi trường sau sinh: Chấn thương sọ não, nhiễm trùng (viêm màng não), sàng lọc dinh dưỡng kém, trẻ cách ly xã hội kéo dài.

Cơ chế thần kinh của chậm phát triển trí tuệ thường liên quan đến tổn thương phát triển vỏ não, mất cân bằng neurotransmitter, gián đoạn kết nối synapse và giảm sinh tân tế bào thần kinh ở vùng hippocampus, hạch nền và thuỳ trước trán.

Ảnh hưởng lên cấu trúc não có thể được quan sát qua MRI, với giảm thể tích chất xám, thay đổi mật độ white matter và bất thường trong mạng lưới kết nối liên vùng. Nghiên cứu điện sinh lý (EEG) cũng ghi nhận rối loạn sóng não, nhất là trong hội chứng Fragile X hoặc sau viêm màng não.

Triệu chứng lâm sàng

Chậm phát triển trí tuệ thể hiện qua khó khăn trong tiếp nhận, xử lý thông tin và học tập. Trẻ thường chậm đạt các mốc phát triển ngôn ngữ như nói từ đơn muộn (> 18 tháng), phát âm không rõ, vốn từ hạn chế, khó hiểu ngữ cảnh giao tiếp.

Kỹ năng xã hội kém, bao gồm giao tiếp bằng cử chỉ, giao tiếp phi ngôn ngữ và tương tác với bạn bè. Trẻ khó duy trì cuộc trò chuyện, hiểu quy tắc ứng xử và thường gặp khó khăn trong việc chia sẻ cảm xúc, dễ bị cô lập trong môi trường nhóm.

Kỹ năng tự chăm sóc và sinh hoạt hàng ngày giảm: từ mặc quần áo, đánh răng đến vệ sinh cá nhân, trẻ cần giám sát và hỗ trợ. Khả năng quản lý thời gian, tiền bạc, mua sắm cơ bản cũng bị hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng sống độc lập khi trưởng thành.

Đánh giá và thang đo

Đánh giá IQ sử dụng các bài kiểm tra chuẩn hóa như Wechsler Intelligence Scale for Children (WISC) và Stanford–Binet Intelligence Scales. Điểm IQ dưới 70–75 kết hợp với hạn chế kỹ năng thích ứng xác định chẩn đoán chậm phát triển trí tuệ.

Thang đo hành vi thích ứng bao gồm Vineland Adaptive Behavior Scales (VABS) và Adaptive Behavior Assessment System (ABAS). Các lĩnh vực đo lường: kỹ năng khái niệm (ngôn ngữ, toán học), kỹ năng xã hội (giao tiếp, luật lệ) và kỹ năng thực hành (tự chăm sóc, vận động).

Thang đoĐặc điểmỨng dụng
WISC14 phụ thang, IQ toàn bộĐánh giá chỉ số nhận thức
VABS4 lĩnh vực thích ứngĐánh giá hoạt động hàng ngày
ABAS10 lĩnh vực hành viLập kế hoạch can thiệp

Đánh giá đa ngành kết hợp chuyên gia tâm lý, bác sĩ nhi, nhà giáo dục đặc biệt và công tác xã hội để xây dựng hồ sơ cá nhân, xác định điểm mạnh, điểm yếu và nhu cầu hỗ trợ chuyên sâu.

Quản lý và can thiệp

Giáo dục đặc biệt cá thể hóa (Individualized Education Program – IEP) thiết kế chương trình học phù hợp, sử dụng phương pháp học kèm một–một, tài liệu thị giác và lồng ghép kỹ năng sống. Mục tiêu tăng khả năng tự học, tự chăm sóc và phát triển ngôn ngữ.

Liệu pháp ngôn ngữ (speech therapy) tập trung cải thiện phát âm, từ vựng và kỹ năng giao tiếp xã hội. Liệu pháp nghề nghiệp (occupational therapy) giúp phát triển kỹ năng vận động tinh, phối hợp tay – mắt và sinh hoạt hàng ngày.

  • Trị liệu hành vi nhận thức (CBT) hỗ trợ điều chỉnh suy nghĩ tiêu cực, tăng kỹ năng giải quyết vấn đề.
  • Can thiệp sớm (Early Intervention) dưới 3 tuổi cải thiện đáng kể kết quả học tập và xã hội.
  • Hỗ trợ gia đình qua tư vấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc và xây dựng môi trường kích thích phát triển.

Dự phòng và phát hiện sớm

Sàng lọc di truyền và tư vấn tiền sản cho gia đình có tiền sử rối loạn di truyền như Fragile X, Down. Phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ giúp can thiệp kịp thời ngay trong thai kỳ hoặc giai đoạn sơ sinh.

Giám sát mốc phát triển động tác và ngôn ngữ theo bảng tiêu chuẩn PEDS (Parents’ Evaluation of Developmental Status). Mốc chậm như không cười, không bập bẹ, không biết làm theo hướng dẫn đơn giản cần đưa trẻ đi đánh giá chuyên sâu.

  1. Khám định kỳ nhi sơ sinh: cân nặng, vòng đầu, phản xạ sơ sinh.
  2. Đánh giá phát triển ở 9, 18, 30 tháng bằng công cụ ASQ (Ages and Stages Questionnaires).
  3. Tham vấn chuyên gia khi phát hiện chậm phát triển vận động hoặc ngôn ngữ.

Ứng dụng công nghệ hỗ trợ

Các thiết bị giao tiếp hỗ trợ (AAC) như bảng ký hiệu, ứng dụng text-to-speech giúp trẻ không hoặc khó nói vẫn có thể giao tiếp cơ bản. Phần mềm điều khiển bằng ánh mắt (eye-tracking) mở ra cơ hội cho trẻ rối loạn vận động đi kèm.

Ứng dụng trò chơi giáo dục tương tác (serious games) và thực tế ảo (VR) tạo môi trường học tập sinh động, kích thích tư duy và tăng tương tác xã hội. VR mô phỏng tình huống thực tế hỗ trợ rèn luyện kỹ năng phòng tránh nguy hiểm, đi chợ, sử dụng phương tiện công cộng.

  • Ứng dụng di động dạy ngôn ngữ: Duolingo ABC, Proloquo2Go.
  • Phần mềm rèn luyện kỹ năng xã hội: Social Express, EmoteControl.
  • Teletherapy: tư vấn, hướng dẫn từ xa qua Zoom, Teams cho vùng sâu xa.

Tài liệu tham khảo

  • American Association on Intellectual and Developmental Disabilities. “Definition and Classification.” Truy cập: https://www.aaidd.org/
  • American Psychiatric Association. “Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders (DSM-5).” 2013.
  • World Health Organization. “ICD-11: International Classification of Diseases.” Truy cập: https://www.who.int/classifications/icd/en/
  • Centers for Disease Control and Prevention. “Early Intervention for Children with Developmental Delays.” Truy cập: https://www.cdc.gov/ncbddd/childdevelopment/early-intervention.html
  • Patton M.Q. “Utilization-Focused Evaluation.” 4th Edition, SAGE Publications, 2008.
  • Schalock R.L. et al. “Intellectual Disability: Definition, Classification, and Systems of Supports.” 11th Edition, 2019.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chậm phát triển trí tuệ:

Thành tựu học tập và xã hội của trẻ em chậm phát triển trí tuệ trong môi trường giáo dục chủ yếu và giáo dục đặc biệt Dịch bởi AI
Remedial and Special Education - Tập 21 Số 1 - Trang 3-26 - 2000
Các bậc phụ huynh, chuyên gia và nhà nghiên cứu đã bày tỏ lo ngại về việc sắp xếp phù hợp nhất cho trẻ em chậm phát triển trí tuệ. Để làm rõ hiệu quả của việc hòa nhập, 36 nghiên cứu đã được xem xét liên quan đến thành tựu học tập và xã hội của trẻ em trong độ tuổi đến trường bị chậm phát triển trí tuệ. Kết quả cho thấy, trẻ em trong các lớp học giáo dục chính quy không đạt được mức độ ch...... hiện toàn bộ
Thực trạng trẻ chậm phát triển trí tuệ ở TP Hồ Chí Minh hiện nay
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 23 - Trang 114 - 2019
800x600 Bài viết xử lý các số liệu thu thập được từ kết quả khảo sát phụ huynh trẻ chậm phát triển trí tuệ ( CPTTT) tại một số cơ sở giáo dục trẻ khuyết tật trong phạm vi TP HCM. Kết quả cho thấy những khó khăn trong việc giáo dục trẻ CPTTT, những nhu cầu bức thiết của gia đình trẻ trong hiện tại cũng...... hiện toàn bộ
THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, THỂ LỰC CỦA TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ DẠNG NHẸ TỪ 9 ĐẾN 11 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 16 Số 11 - Trang 819 - 2019
Bằng các phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, kiểm tra sư phạm và phương pháp thống kê toán, bài viết đã đánh giá thực trạng một số chỉ số hình thái và thể lực của trẻ chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) dạng nhẹ từ 9 đến 11 tuổi ở một số trường chuyên biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) (thời điểm năm 2017). Kết quả nghiên cứu cho thấy: i) Về hình thái, ch...... hiện toàn bộ
#chậm phát triển dạng nhẹ #hình thái và thể lực #trường chuyên biệt
Tác động của liệu pháp hành vi cường độ thấp cho trẻ em tự kỷ và chậm phát triển trí tuệ Dịch bởi AI
Journal of Autism and Developmental Disorders - Tập 36 - Trang 211-224 - 2006
Chúng tôi đã so sánh hồi cứu giữa 2 nhóm trẻ em nhận liệu pháp hành vi (n=13) hoặc liệu pháp tổng hợp (n=15) với trung bình 12 giờ mỗi tuần. Trẻ em được đánh giá về trí tuệ, ngôn ngữ, chức năng thích ứng và hành vi không thích ứng trước điều trị và sau 2 năm điều trị. Các nhóm không khác biệt đáng kể tại thời điểm trước điều trị. Sau 2 năm điều trị, nhóm hành vi đã có những tiến bộ lớn hơn nhóm tổ...... hiện toàn bộ
#tự kỷ #chậm phát triển trí tuệ #liệu pháp hành vi #liệu pháp tổng hợp #tiến bộ lâm sàng
Đột Biến Gen ELMO Domain Containing 1 (ELMOD1) Liên Quan Đến Chậm Phát Triển Trí Tuệ và Rối Loạn Phổ Tự Kỷ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 69 - Trang 312-315 - 2019
Gen ELMO Domain Containing 1 (ELMOD1) mã hóa một protein có chức năng hoạt hóa GTPase. Các nghiên cứu trước đây đã xác nhận sự biểu hiện quá mức của nó trong các mô não. Mặc dù chưa có nghiên cứu nào trước đó báo cáo về đột biến trong gen này ở người, nhưng các đột biến inactivate tự phát ở gen đồng hình của chuột đã được liên kết với tình trạng điếc và vấn đề thăng bằng. Trong nghiên cứu hiện tại...... hiện toàn bộ
#gen ELMOD1 #đột biến gen #chậm phát triển trí tuệ #rối loạn phổ tự kỷ #phân tích phân ly #giải trình tự toàn bộ exon
Trí tuệ nhân tạo: tương lai của y học hay một ý tưởng được thổi phồng và nguy hiểm? Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 191 - Trang 1991-1994 - 2021
Cuộc thảo luận hiện nay về Trí tuệ nhân tạo (AI) trong y học thường bị thổi phồng đến mức không còn giống hình ảnh thực tế của nó trong cuộc sống hàng ngày và tiềm năng của nó — hoặc được ca ngợi như một vị cứu tinh, hoặc bị lên án vì sự nguy hiểm, phi đạo đức và phạm vi ảnh hưởng rộng lớn của nó.Báo cáo này nhằm giải quyết sự thiếu hiểu biết đang tồn tại sau cái đối xứng phóng đại này, đồng thời ...... hiện toàn bộ
#Trí tuệ nhân tạo #y học #đạo đức #chăm sóc sức khỏe #phát triển công nghệ
Acid lactic do thiếu hụt pyruvate carboxylase Dịch bởi AI
Journal of Inherited Metabolic Disease - Tập 4 - Trang 57-58 - 1981
Hai trẻ sơ sinh người Ấn Độ Canada không có liên quan đã được đưa đến với tình trạng toan chuyển hóa. Lactat, piruvat, axit glutamic, prolin và alanin đều tăng cao nhiều trong huyết tương. Sự bài tiết urê α-ketoglutarate và piruvat trong nước tiểu đã tăng. Hoạt động của pyruvate carboxylase rất thấp trong tế bào sợi da và gan. Phosphoenolpyruvate carboxykinase ở gan cũng thấp. Cả hai trẻ đều không...... hiện toàn bộ
#toan chuyển hóa #lactat #piruvat #thiếu hụt pyruvate carboxylase #trẻ sơ sinh #chậm phát triển trí tuệ
Nghiên cứu cách tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy cho học sinh khuyết tật trí tuệ nhẹ và vừa bậc tiểu học
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Tập 0 Số 31 - Trang 227 - 2019
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo phân tích và bàn luận về những điều chỉnh cần thiết để các cách tiếp cận phát triển kĩ năng tư duy phù hợp với việc phát triển tư duy cho học sinh khuyết tật trí tuệ (KTTT) nhẹ và vừa bậc tiểu học. T&aac...... hiện toàn bộ
#: chậm phát triển trí tuệ #khuyết tật trí tuệ #phát triển kĩ năng tư duy #cách tiếp cận dạy học cho trẻ khuyết tật trí tuệ #khuyết tật trí tuệ mức độ nhẹ và vừa
Động kinh và chậm phát triển trí tuệ chỉ ở nữ giới: Hội chứng động kinh trẻ em liên kết nhiễm sắc thể X với di truyền bất thường Dịch bởi AI
Journal of Applied Genetics - Tập 56 - Trang 49-56 - 2014
Động kinh ở nữ giới có chậm phát triển trí tuệ (EFMR) là một dạng bệnh lý động kinh hiếm gặp ở trẻ sơ sinh, có đặc điểm giống với hội chứng Dravet (DS). EFMR được đặc trưng bởi mức độ thiếu sót trí tuệ và động kinh có biến đổi khác nhau. EFMR do các đột biến dị hợp tử ở gen PCDH19 (vị trí Xq22.1) mã hóa cho protocadherin-19, một protein được biểu hiện nhiều trong quá trình phát triển não. Protein ...... hiện toàn bộ
Đánh giá các di chứng muộn của nhiễm khuẩn uốn ván Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 61 - Trang 263-267 - 1994
Uốn ván vẫn là một nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh tật và tử vong ở các quốc gia đang phát triển. Trong vòng 15 năm, có 52 bệnh nhân mắc uốn ván đã nhập viện tại bệnh viện của chúng tôi, trong đó 24 bệnh nhân đã tử vong. Các trường hợp còn lại được triệu tập để đánh giá lại từ 3–13 năm sau khi nhiễm bệnh. Chỉ có 10 trường hợp nhập viện lại, và 6 trong số đó đã hồi phục khỏi uốn ván sơ sinh. Các...... hiện toàn bộ
#uốn ván; di chứng muộn; chậm phát triển trí tuệ; điện não đồ; tiềm năng ghi điện thị giác; tiềm năng ghi điện thân não
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3